Thủ tục đăng ký thường trú cho người nước ngoài

Tôi lấy chồng là người Nhật và anh ấy hiện đang ở tại Việt Nam. Bản thân tôi có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội. Vậy, xin hỏi luật sư, làm thế nào để chồng tôi có thể thường trú tại Việt Nam.

Theo quy định Điều 39 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 thì các trường hợp sau đây được xét cho thường trú:
   +Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được Nhà nước Việt Nam tăng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước.
   +Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam.
   +Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh.

   +Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt nam từ năm 2000 trở về trước.

Điều kiện xét cho thường trú:

Có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
Đối với người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh thì đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên. Việc xác định người nước ngoài đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên được xác định trên cơ sở dấu kiểm chứng nhập cảnh, dấu kiểm chứng xuất cảnh được cấp tại cửa khẩu có tổng thời gian tạm trú tại Việt Nam từ 03 năm trở lên trong 04 năm gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ xin thường trú.

Do chị không nói rõ thời gian mà chồng chị đã cư trú tại Việt Nam, nên chúng tôi chia thành thành 2 trường hợp:

Trường hợp thứ nhất: Người nước ngoài đã tạm trú liên tục tại Việt Nam 03 năm trở lên:

     Người nước ngoài đề nghị cho thường trú làm thủ tục tại Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. 

     Hồ sơ bao gồm:

Đơn xin thường trú (Mẫu NA12 Ban hành kèm Thông tư 04/2015/TT-BCA);
Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp;
Bản sao hộ chiếu có chứng thực;
Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được xét cho thường trú: Giấy bảo lãnh, giấy chứng nhận kết hôn trong trường hợp người nước ngoài là vợ, chồng của công dân Việt Nam...

(Điều 41 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014)

Thời hạn để xem xét, quyết định cho tạm trú là 4 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không quá 6 tháng trong trường hợp xét thấy cần điều tra bổ sung.

Trường hợp thứ hai: Người nước ngoài chưa đáp ứng về thời gian tạm trú liên tục tại Việt Nam:

Người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực theo quy định của Chính phủ (khoản 5 Điều 12 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014). Giấy miễn thị thực có giá trị dài nhất là 05 năm và ngắn hơn thời hạn của hộ chiếu hoặc giấy tờ cư trú của người nước ngoài là 6 tháng. Và để được miễn thị thực thì người nước ngoài cần nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy miễn thị thực theo quy định của pháp luật tại Cục quản lý xuất nhập cảnh.

Tuy nhiên, đối với người tạm trú tại Việt Nam quá 90 ngày phải làm thủ tục xin cấp thị thực (cấp mới visa, gia hạn visa).

Do vậy, đầu tiên người nước ngoài muốn tạm trú lâu dài tại Việt Nam phải làm thủ tục xin cấp thị thực.

Điều kiện để được cấp thị thực:

Có Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh;
Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh;

Trường hợp người nước ngoài là vợ, chông, con của công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam muốn nhập cảnh, xin cấp thị thực vào Việt Nam thì phải có sự bảo lãnh của người vợ, chồng là người Việt Nam. Thị thực được cấp có thời hạn không quá 12 tháng. Thị thực hết hạn được xem xét cấp thị thực mới.

Hồ sơ đề nghị cấp thị thực:

01 tờ khai đề nghị cấp thị thực Việt Nam, có dán ảnh cỡ 4x6 cm; (Mẫu NA1)
Hộ chiều hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu (còn thời hạn dài hơn ít nhất 01 tháng so với thời hạn giá trị của thị thực đề nghị cấp)
Đơn bảo lãnh cho thân nhân là người nước ngoài nhập cảnh (Mẫu NA3).

Cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam có trách nhiệm làm thủ tục nhập cảnh cho người nước ngoài đó tại Cục quản lý Xuất nhập cảnh Bộ Công an.

Làm thủ tục cấp thẻ tạm trú:

Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú bao gồm:

Đơn bảo lãnh cấp thẻ tạm trú (Mẫu NA7);
Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài (Mẫu NA8);
Hộ chiếu;
Bản sao giấy tờ kèm theo bản chính để đối chiếu nhằm chứng minh là vợ, chồng của công dân Việt Nam.

Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài (là chồng, vợ của người Việt Nam) được cá nhân mời, bảo lãnh nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nơi họ đang cư trú. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài.

Người đã mời, bảo lãnh người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam làm thủ tục gia hạn tạm trú tại Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trong trường hợp cần gia hạn.

Hồ sơ xin gia hạn tạm trú gồm: Tờ khai đề nghị cấp thị thực, gia hạn tạm trú (Mẫu NA5); kèm theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người nước ngoài.

Sau khi đã có thời hạn tạm trú liên tục tại Việt Nam từ trên 3 năm, người nước ngoài có vợ, chồng là người Việt Nam làm thủ tục đề nghị cho thường trú tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh như đối với trường hợp.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào