Tài sản chung của vợ chồng
Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình thì vợ chồng có quyền có tài sản riêng bao gồm: Tài sản có trước khi kết hôn, tài sản được cho hoặc được thừa kế riêng.
Tài sản chung của vợ chồng là tiền lương, tiền trợ cấp và những thu nhập hợp pháp khác có trong thời kỳ hôn nhân. Vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc quản lý và sử dụng tài sản chung. Đối với những món nợ của vợ hoặc chồng vay trong thời kỳ hôn nhân mà không phải vì nhu cầu của gia đình, thì vợ, chồng thanh toán bằng tài sản riêng của mình, nếu tài sản không đủ thì thanh toán bằng phần tài sản của người đó trong khối tài sản chung.
Do đó, nếu chồng chị vay tiền của người khác mà chị không biết và chồng chị vay tiền không vì nhu cầu của gia đình thì chồng chị có trách nhiệm phải trả nợ bằng tài sản riêng, nếu tài sản riêng không đủ thì lấy tài sản của chồng chị trong khối tài sản chung của gia đình để trả nợ.
Bản án của tòa án tuyên buộc chồng chị phải trả tiền nợ cho người khác đã có hiệu lực pháp luật mà chồng chị không tự nguyện thi hành nghĩa vụ thì có thể bị cơ quan thi hành án áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên, bán đấu giá tài sản là nhà đất để đảm bảo thi hành án.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Các biện pháp tu từ và tác dụng của biện pháp tu từ? Biện pháp tu từ có bao nhiêu loại trong tiếng Việt?
- Theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP, công tác phối hợp trong thực hiện hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước được quy định như thế nào?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, đối tượng nào có thẩm quyền triệu tập và tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư khi khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố?
- Theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP, thời hạn để Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc tiến hành bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới là bao lâu?
- Chậm nộp thuế có bị tính lãi hay không? Tính lãi chậm nộp theo ngày hay theo tháng?