Phạt đến 100.000 đồng nếu không mang theo CMND

Khi đến chơi nhà bạn, tôi bị cảnh sát khi vực đến kiểm tra. Sau đó cảnh sát khu vực lập biên bản và ra quyết định xử phạt tôi 100.000 đồng về hành vi vi phạm hành chính vì không có Chứng minh Nhân dân. Tôi bị phạt như vậy có đúng quy định của pháp luật không? (thanhtha***nh@yahoo.com )

Theo quy định tại Điều 1, Điều 3 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 1999 (Nghị định 05/1999/NĐ-CP), Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan công an có thẩm quyền (cơ quan công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú) chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định (công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam), nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Mục 3 phần I Thông tư 04/1999/TT-BCA (C13) ngày 29/4/1999 của Bộ Công an, hướng dẫn một số quy định của Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định: "Công dân được sử dụng Chứng minh nhân dân của mình làm chứng nhận nhân thân và phải mang theo khi đi lại, giao dịch; xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát. Số Chứng minh nhân dân được dùng để ghi vào một số loại giấy tờ khác của công dân; nghiêm cấm việc làm giả, tẩy xóa, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, thế chấp... Chứng minh nhân dân".

Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội (Nghị định 73/2010/NĐ-CP) quy định: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Không mang theo giấy chứng minh nhân dân, giấy tờ tùy thân; không xuất trình giấy chứng minh nhân dân, giấy tờ tùy thân khi có yêu cầu kiểm tra; không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi giấy Chứng minh nhân dân; không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thu hồi, tạm giữ giấy chứng minh nhân dân. Chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 200.000 đồng; đội trưởng của chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng; trưởng công an cấp xã có quyền phạt tiền đến 2.000.000 đồng (quy định tại Điều 28 Nghị định 73/2010/NĐ-CP).

Căn cứ quy định nêu trên, "cảnh sát khu vực kiểm tra, lập biên bản và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính 100.000 đồng đối với hành vi không mang theo Chứng minh nhân dân, giấy tờ tùy thân" là đúng thẩm quyền và đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định.

Minh Hải

Việt Báo (Theo_VnMedia )

Xử phạt vi phạm hành chính
Hỏi đáp mới nhất về Xử phạt vi phạm hành chính
Hỏi đáp pháp luật
Bị phạt bao nhiêu tiền khi xúc phạm danh dự của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn Dự thảo Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư lần 3?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Sẽ ban hành Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trước ngày 15/10/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất các trường hợp bị khấu trừ lương, thu nhập khi cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất những tài sản không được kê biên trong thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi kê khai không đúng giá bán có thể bị phạt lên tới 25 triệu đồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 12/7/2024, cá nhân bán hàng cao hơn mức tối đa của khung giá bị phạt tới 20 triệu đồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Nghị định mới quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý giá áp dụng từ ngày 12/7/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người dân được hát karaoke đến mấy giờ? Hát karaoke vượt quá giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn bị phạt bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Xử phạt vi phạm hành chính
Thư Viện Pháp Luật
302 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào