1. Nội dung chính của Luật Hôn nhân và gia đình mới nhất
Luật Hôn nhân gia đình mới nhất hiện nay là Luật Hôn nhân và gia đình 2014 được quy định với 133 Điều, nằm gọn trong 9 Chương.
Cụ thể, tiêu đề từng chương gồm có như sau:
- Chương I: Những quy định chung
- Chương II: Kết hôn
- Chương III: Quan hệ giữa vợ và chồng, bao gồm các mục:
+ Mục 1: Quyền và nghĩa vụ về nhân thân
+ Mục 2: Đại diện giữa vợ và chồng
+ Mục 3: Chế độ tài sản của vợ chồng
- Chương IV: Chấm dứt hôn nhân, bao gồm các mục:
+ Mục 1: Ly hôn
+ Mục 2: Hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết
- Chương V: Quan hệ giữa cha mẹ và con, bao gồm các mục:
+ Mục 1: Quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con
+ Mục 2: Xác định cha, mẹ, con
- Chương VI: Quan hệ giữa các thành viên khác của gia đình
- Chương VII: Cấp dưỡng
- Chương VIII: Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
- Chương IX: Điều khoản thi hành
Danh sách văn bản hướng dẫn liên quan đến Luật hôn nhân và gia đình (Hình từ Internet)
2. Đăng ký kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình
(1) Nơi đăng ký kết hôn:
- Trường hợp đăng ký kết hôn không có yếu tố nước ngoài:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 quy định trường hợp đăng ký kết hôn trong nước thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
- Trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật hộ tịch 2014 quy định trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn trong các trường hợp sau:
+ Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
+ Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
+ Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
+ Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
(2) Điều kiện kết hôn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quy định để được đăng ký kết hôn cần đáp ứng các điều kiện như sau:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Lưu ý: Hiện nay, nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
(3) Giấy tờ cần thiết khi đăng ký kết hôn:
- Trường hợp đăng ký kết hôn không có yếu tố nước ngoài:
Căn cứ tại Luật Hộ tịch 2014, trường hợp đăng ký kết hôn không có yếu tố nước ngoài thì cần những giấy tờ sau:
+ Tờ khai đăng ký kết hôn.
+ Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có dán ảnh và có thông tin nhân thân khác của nam, nữ.
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
+ Quyết định/bản án ly hôn đã có hiệu lực pháp luật của Toà án (nếu có).
- Trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014, quy định về trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì cần những giấy tờ sau:
+ Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
+ Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
3.Tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình mới nhất 2024
Dưới đây là tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
1
Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Luật hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 có hiệu lực ngày 01/01/2015 quy định các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân; trách nhiệm của công dân, nhà nước và xã hội trong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam. Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam có nhiệm vụ góp phần xây dựng, hoàn thiện và bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình tiến bộ.
2
Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình
Nghị định 126/2014/NĐ-CP có hiệu lực ngày 15/02/2015 quy định chi tiết về áp dụng tập quán trong hôn nhân và gia đình, chế độ tài sản của vợ chồng, giải quyết các việc về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và một số biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
3
Nghị định 10/2015/NĐ-CP Quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Nghị định 10/2015/NĐ-CP có hiệu lực ngày 15/03/2015 quy định về việc cho và nhận tinh trùng, cho và nhận noãn, cho và nhận phôi; thẩm quyền, thủ tục cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm; điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo; lưu giữ tinh trùng, lưu giữ noãn, lưu giữ phôi; thông tin, báo cáo. Trong đó cần lưu ý về Điều 13 và Điều 14 quy định về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
4
Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
Nghị định 123/2015/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/01/2016 quy định chi tiết một số điều về đăng ký kết hôn; đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Ủy ban nhân dân cấp huyện; ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài; đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử; việc bố trí công chức tư pháp - hộ tịch làm công tác hộ tịch chuyên trách và một số biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.
5
Nghị định 98/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Nghị định 98/2016/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/07/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo hướng dẫn tại Mục 2 Chương V Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
6
Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/09/2020 quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Trong đó cần lưu ý về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hôn nhân và Gia đình được hướng dẫn bởi Điều 38, Điều 39 và Chương IV của Nghị định.
7
Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân gia đình do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP có hiệu lực ngày 01/07/2024 hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình như quyền yêu cầu giải quyết việc ly hồn, giải quyết việc nuôi con khi ly hôn hay là nghĩa vụ cấp dưỡng.
8
Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành quy định của Luật hôn nhân và gia đình do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP có hiệu lực ngày 01/03/2016 hướng dẫn thi hành quy định về xử lý việc kết hôn trái pháp luật, thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu và nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại các điều 11, 50 và 59 của Luật hôn nhân và gia đình.