1. Khu công nghệ cao là gì?
Theo Khoản 1 Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008, khu công nghệ cao được định nghĩa như sau:
Khu công nghệ cao là nơi tập trung, liên kết hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
Đồng thời, theo Khoản 2 Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008, khu công nghệ cao có các nhiệm vụ sau đây:
- Thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao;
- Liên kết các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao, sản xuất sản phẩm công nghệ cao;
- Đào tạo nhân lực công nghệ cao;
- Tổ chức hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm công nghệ cao từ kết quả nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao;
- Thu hút các nguồn lực trong nước và ngoài nước để thúc đẩy hoạt động công nghệ cao.
Tổng hợp văn bản mới nhất về Khu công nghệ cao (Hình từ Internet)
2. Điều kiện thành lập khu công nghệ cao
Căn cứ Điều 5 Nghị định 10/2024/NĐ-CP, điều kiện thành lập khu công nghệ cao được quy định như sau:
Các điều kiện chung:
- Phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Có quy mô diện tích phù hợp và khả thi về sử dụng đất; điều kiện tự nhiên thích hợp;
- Có điều kiện hạ tầng và vị trí giao thông thuận lợi;
- Có khả năng liên kết với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo có trình độ cao;
- Có phương án khả thi về nguồn nhân lực và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp cho khu công nghệ cao;
- Có phương án khả thi huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội khu công nghệ cao; bảo đảm khả năng cân đối của ngân sách nhà nước (nếu có);
- Có phương án khả thi xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng liền kề hoặc xung quanh khu công nghệ cao để đảm bảo phục vụ đời sống chuyên gia, người lao động làm việc trong khu công nghệ cao theo nhu cầu và tiến độ xây dựng khu công nghệ cao;
- Đáp ứng điều kiện bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Điều kiện thành lập đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008:
- Đáp ứng các điều kiện chung;
- Phù hợp với chính sách của Nhà nước về phát triển công nghệ cao, công nghiệp công nghệ cao;
- Đáp ứng các điều kiện để triển khai các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008;
- Có phương án khả thi cung ứng hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất thử nghiệm sản phẩm công nghệ cao; cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
Điều kiện thành lập đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 32 Luật Công nghệ cao 2008:
- Đáp ứng các điều kiện chung;
- Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển nông nghiệp;
- Đáp ứng các điều kiện để triển khai các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Công nghệ cao 2008;
- Có phương án khả thi cung ứng hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, đào tạo, thử nghiệm và trình diễn ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp.
3. Tổng hợp các văn bản mới nhất về Khu công nghệ cao
1
Luật Công nghệ cao 2008
Luật Công nghệ cao 2008 có hiệu lực từ ngày 01/07/2009 quy định về hoạt động công nghệ cao, chính sách, biện pháp khuyến khích, thúc đẩy hoạt động công nghệ cao. Trong đó, quy định về khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được quy định tại Điều 31, Điều 32 của Luật này.
2
Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về khu công nghệ cao
Nghị định 10/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2024 quy định về phương hướng xây dựng, phương án phát triển khu công nghệ cao; việc thành lập, mở rộng khu công nghệ cao; hoạt động tại khu công nghệ cao; cơ chế, chính sách và quản lý nhà nước đối với khu công nghệ cao.
3
Nghị định 04/2018/NĐ-CP về quy định cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Khu công nghệ cao Đà Nẵng
Nghị định 04/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/02/2018 quy định một số cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Khu công nghệ cao Đà Nẵng.
Một số chính sách ưu đãi đối với Khu công nghệ cao Đà Nẵng như:
- Ưu đãi về tiền thuê đất, tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (Điều 5);
- Hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (Điều 6);
- Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (Điều 7);
- Ưu đãi về thuế nhập khẩu (Điều 8);
- Ưu đãi về tín dụng đầu tư ((Điều 9);
- Các ưu đãi khác (Chương IV).
4
Nghị định 74/2017/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc do Chính phủ ban hành
Nghị định 74/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2017 quy định một số cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc.
Một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư tại Khu Công nghệ cao Hòa Lạc:
- Ưu đãi về thuế (Điều 11);
- Chính sách phát triển nhà ở cho người lao động làm việc tại Khu Công nghệ cao Hòa Lạc (Điều 12);
- Xuất nhập cảnh và quản lý người lao động nước ngoài (Điều 13);
- Các chính sách ưu đãi, hỗ trợ khác (Điều 14).
5
Thông tư 32/2018/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 74/2017/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc do Bộ Tài chính ban hành
Thông tư 32/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/05/2018 hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giải phóng mặt bằng và tái định cư; quản lý và khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật; xác định tiền thuê đất, xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và ưu đãi về đất đai trong Khu Công nghệ cao; quản lý đất đai đối với các khu chức năng có chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng; ưu đãi về thuế;... của Nghị định 74/2017/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc.
6
Quyết định 1979/QĐ-TTg năm 2010 thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu công nghệ cao Đà Nẵng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 1979/QĐ-TTg năm 2010 có hiệu lực từ ngày 28/10/2010 quy định về thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu công nghệ cao Đà Nẵng, bao gồm: quản lý nhà nước, đầu tư xây dựng, hoạt động theo chức năng và dịch vụ khu công nghệ cao.
7
Quyết định 53/2004/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích đầu tư tại Khu công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 53/2004/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/05/2004 quy định một số chính sách khuyến khích đối với các dự án đầu tư tại các Khu công nghệ cao.
8
Quyết định 36/2006/QĐ-BTM Ban hành Quy chế hoạt động của Khu bảo thuế trong Khu công nghệ cao do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
Quyết định 36/2006/QĐ-BTM có hiệu lực từ ngày 13/01/2007 ban hành Quy chế hoạt động Khu bảo thuế trong Khu công nghệ cao, gồm các nội dung chủ yếu như quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa Khu bảo thuế; vận chuyển hàng hóa; nghĩa vụ về thuế; quản lý việc ra vào Khu bảo thuế; uu đãi đối với doanh nghiệp Khu bảo thuế;...
9
Quyết định 792/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ cao đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 792/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 08/06/2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ cao đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN:
Hình thành các khu công nghệ cao trên toàn quốc, trong đó hạt nhân là các khu công nghệ cao quốc gia, góp phần thúc đẩy phát triển công nghệ cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, vùng miền; góp phần đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; tăng nhanh hàm lượng công nghệ cao trong các sản phẩm hàng hóa; đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đến năm 2030, thành lập mới một số khu công nghệ cao do tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao, góp phần tạo hiệu ứng lan tỏa thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ trong cả nước.
10
Quyết định 1780/QĐ-TTg năm 2018 về Quy chế hoạt động của Khu Công nghệ cao công nghệ sinh học Đồng Nai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 1780/QĐ-TTg năm 2018 có hiệu lực từ ngày 19/12/2018 ban hành Quy chế hoạt động của Khu Công nghệ cao công nghệ sinh học Đồng Nai, gồm các nội dung chủ yếu như hoạt động Khu Công nghệ cao, vốn và chính sách ưu đãi đầu tư, ban Quản lý Khu Công nghệ cao.