Mẫu 17/BTNN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 304/QĐ-VKSTC ngày 29/6/2018
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH… VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN… Số:…../QĐ-VKS | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ……(1)…, ngày … tháng … năm……… |
QUYẾT ĐỊNH
Tạm đình chỉ giải quyết bồi thường
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN… (2)
Căn cứ Điều 50 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ngày 20/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường của Ông/Bà….(3)…. Địa chỉ: .........(4)............vì...................(5)........................................................
Điều 2. ...........................(6).................................................................
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Ông/Bà.......(3).........và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Vụ 7 Viện KSNDTC; - …….(7).....; - …….(8).….; - Lưu: VT, HSBT. | VIỆN TRƯỞNG (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Hướng dẫn sử dụng Mẫu 17/BTNN:
(1) Ghi địa danh nơi có trụ sở theo cấp hành chính.
(2) Ghi tên Viện kiểm sát có trách nhiệm giải quyết bồi thường.
(3) Ghi họ tên người yêu cầu bồi thường theo văn bản yêu cầu bồi thường.
(4) Ghi địa chỉ người yêu cầu bồi thường theo văn bản yêu cầu bồi thường.
(5) Ghi lý do tạm đình chỉ tương ứng với các điểm quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
(6) Ghi theo một trong hai trường hợp sau:
- Trường hợp tạm đình chỉ theo một trong các căn cứ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 50 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thì ghi:
“Thời hạn tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường là 30 ngày kể từ ngày Quyết định tạm đình chỉ giải quyết bồi thường này có hiệu lực.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn tạm đình chỉ, Ông/Bà.......(tên người yêu cầu bồi thường)....có quyền đề nghị cơ quan giải quyết bồi thường tiếp tục giải quyết bồi thường.
Hết thời hạn tạm đình chỉ mà Ông/Bà không đề nghị tiếp tục giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thì vụ việc yêu cầu bồi thường của Ông/Bà bị đình chỉ giải quyết bồi thường theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 51 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.”
- Trường hợp tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường theo căn cứ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 50 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thì ghi:
“Căn cứ khoản 3 Điều 50 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, vụ việc yêu cầu bồi thường của Ông/Bà .......(tên người yêu cầu bồi thường)....được tiếp tục giải quyết bồi thường sau khi nhận được văn bản xem xét lại mà văn bản được xem xét lại vẫn là văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường; trường hợp văn bản được xem xét lại không phải là văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường thì vụ việc yêu cầu bồi thường của Ông/Bà bị đình chỉ giải quyết bồi thường theo quy định tại Điều 51 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước”.
(7) Ghi họ tên người giải quyết bồi thường.
(8) Ghi họ tên người thi hành công vụ gây thiệt hại.